Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Phân biệt các bộ chữ tiếng Nhật

Nguồn: Trung tâm nhật ngữ sofl
Vì sao tiếng Nhật dùng 3 loại chữ: Kanji, Hiragana, Katakana?
Các bạn chắc đều biết tiếng Nhật sử dụng ba loại chữ là Kanji, Hiragana và Katakana. Nhiều người thắc mắc không hiểu tại sao lại phải dùng nhiều như vậy, sao không dùng chữ romaji (chữ la tinh) như tiếng Việt cho tiện?
Hôm nay tôi xin nói về vai trò của chữ viết và vai trò của 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật.

Để có thể hiểu sâu về vai trò của chữ viết các bạn có thể tìm đọc quyển "Tiếng Việt Văn Việt Người Việt" của cố giáo sư Cao Xuân Hạo.
Chữ viết không phải là thứ có vai trò chính để ghi lại phát âm, mà vai trò chính là để đọc. Đọc chữ kanji (hay chữ Hán) sẽ nắm bắt được ý nghĩa nhanh hơn nhiều so với đọc chữ la tinh. Trong các ngôn ngữ châu Âu, tiếng Anh và tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ ký âm (ghi lại đúng cách phát âm). Một từ tiếng Anh hay tiếng Pháp nếu bạn muốn biết cách đọc bạn phải tra từ điển (Ví dụ Monica phải đọc là Mo-nơ-cờ với trọng âm là "Mo"). Thế kỷ 18 đã có phong trào đòi cải cách tiếng Anh và tiếng Pháp sao cho cách viết đúng với cách phát âm, nhưng đều thất bại. Tương tự với tiếng Trung, người ta cố cải cách bằng cách bỏ chữ tượng hình và thay vào ký âm la tinh nhưng phần lớn độc giả đọc đều không hiểu hoặc với tốc độ rất chậm.
Tiếng Việt là ngoại lệ vì phát âm tiếng Việt phong phú hơn nên ít gây hiểu lầm khi đọc hơn, tuy nhiên do không biết mặt chữ Hán nên nhiều người không giỏi tiếng Việt cũng như không biết nguồn gốc các từ trong tiếng Việt. Nếu bạn biết chữ Hán thì các bạn có thể thấy những từ như "quần", "áo" cũng là chữ gốc hán, hay chữ "cắt" từ chữ "cát", "thêm" là từ chữ "thiêm" (thêm vào) mà ra.


Chữ Kanji và Hiragana trong tiếng Nhật


Quay trở lại với tiếng Nhật: Tiếng Nhật ban đầu dùng chữ kanji để viết nhưng chữ kanji bộc lộ một số hạn chế, đó là trong khi tiếng Hán là tiếng đơn âm thì tiếng Nhật là ngôn ngữ chắp vá phải ghép vài âm tiết mới thành một từ, và từ này khi chia quá khứ, hiện tại, tương lai thì lại khác nhau. Do đó họ phải thêm vào chữ Hiragana để tiện việc chia như vậy. Tiếng Nhật sử dụng kết hợp chữ kanji để ghi ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp, ví dụ với từ "ăn" sẽ có các từ sau:
食べる:Ăn
食べた:Đã ăn
食べて:Hãy ăn (sai khiến)/ <Thể liên kết>
食べている:Đang ăn
食べられる:Bị ăn
食べさせる:Bắt ăn / Cho ăn
食べさせられる:Bị bắt ăn


Bằng cách sử dụng chữ Kanji và Hiragana như trên hệ thống chữ viết tiếng Nhật vừa đơn giản, vừa dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó.

Cùng xem thêm: kinh nghiệm học tiếng nhật

Đây là cách mà người Nhật làm:
Họ lấy chữ kanji mà có âm (kun'yomi hay on'yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo (ví dụ "to", "ta", ...) rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết.
Ví dụ để tạo chữ "to" thì họ dùng chữ
止る ("tomaru") và đơn giản hóa thành:
止(とまる)  と
Các ví dụ khác:
世(せ)  せ
天(てん) て
利(り) り
安(あん) あ
由(ゆ) ゆ
太(た) た
也(や) や

Tên gọi Hiragana (
平仮名) gồm có "hira" (bình) và "gana" (giả danh, nghĩa là "tên mượn tạm") có nghĩa là chữ mượn tạm bằng cách làm đơn giản hóa (làm bằng xuống).

Sao không sử dụng toàn bộ là chữ Hiragana cho đơn giản và đỡ phải học chữ kanji?
Lý do khá đơn giản: (1) Dùng chữ kanji giúp việc đọc hiểu trở nên cực kỳ dễ dàng, (2) Chữ Hiragana không sẽ khó đọc vì không biết từ bắt đầu và kết thúc ở đâu, (3) Chữ kanji không hề khó học.
Các bạn hãy xem 2 câu sau:
ははははなをかった。
たかがはらはなかがわらえきでさんぽしていた。
Việc phân biệt từ nào với từ nào cũng đã là việc khá khó khăn và mất thời gian. Nếu sử dụng kanji thì mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều:
母は花を買った。
高河原は中河原駅で散歩していた。

Nhưng trong ngôn ngữ nói có dùng chữ kanji đâu mà vẫn hiểu nhau?
Bởi vì ngôn ngữ nói có nhịp điệu và có sự ngắt âm phù hợp giúp người nghe có thể phân biệt rõ ràng các từ với nhau.
Ví dụ câu trên có thể ngắt như sau:
Haha wa, hana wo, katta.
Takagahara wa, Nakagawara eki de, sanpo shite ita.
Ngoài ra nhịp điệu trong ngôn ngữ nói là thứ quan trọng giúp truyền đạt điều muốn nói.

Chữ Katakana trong tiếng Nhật


Chữ Katakana (
片仮名, kata ("phiến", một phần) + tên tạm) là chữ được tạo ra bằng cách lấy một phần (kata) của chữ kanji để làm "chữ viết tạm Katakana". Các bạn có thể xem bảng sau (thuộc trang web Wikipedia):
Tham khảo thêm trang website: phan biet cac bo chu tieng nhat


Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

Việc Cần Làm Khi Du Học Hàn Quốc

Việc Cần Làm Khi Du Học Hàn Quốc

việc cần làm khi du học hàn quốc
Bước 1. Chuẩn bị nhập học

    Chọn lựa khoa và trường đại học. Nếu bạn chưa lựa chọn được trường nào thì có thể xem tại link:
các trường đại học tốt nhất hàn quốc
    Chuẩn bị tài liệu và đơn yêu cầu xin nhập học.
    Gửi tài liệu và đơn xin nhập học. Bạn có thể gửi trực tiếp qua mail hoặc đến trung tâm tiếng hàn sofl để nhờ trung tâm gửi hộ nhé!
    Nhận đơn cho phép nhập học.

Bước 2. Chuẩn bị nhập cảnh

    Chuẩn bị hồ sơ liên quan đến visa. Bạn có thể đến Đại Sứ Quán Hàn Quốc tại Việt Nam hoặc Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL để có thể chuẩn bị các hồ sơ có liên quan.
    Xin visa.
    (Tham khảo tại website immigration.go.kr.)
    Lấy visa.

Bước 3. Nhập cảnh

    Kiểm tra xuất nhập cảnh ở sân bay.
    Kiểm duyệt hải quan.

Bước 4. Sau khi nhập cảnh

    Đến Hàn Quốc làm thủ tục nhập học và định hướng.

    (Làm bảng báo cáo về gia đình, tham quan khuôn viên trường, xin học, làm tài khoản ngân hàng, cấp thẻ sinh viên.)
    Đăng ký công dân nước ngoài và khai báo nhập tài khoản ngân hàng, cấp thẻ sinh viên.

    (Trong vòng 90 ngày phải khai báo nhập cảnh ở đại sứ quán Hàn Quốc và đăng ký công dân nước ngoài tại văn phòng quản lý xuất nhập cảnh.)

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Bài 14: Từ Vựng Các Loài Động Vật

Bài 14: Từ Vựng Các Loài Động Vật

Từ vựng các loài động vật
  1. 낙타: Lạc đà
  2. 늑대 : Chó sói
  3. 닭 : Gà
  4. 돼지 : Heo
  5. 말 : Ngựa
  6. 모기: Muỗi
  7. 물소 : Trâu
  8. 바퀴벌레: Gián
  9. 뱀 :Rắn
  10. 사자:Sư tử
  11. 개: Chó
  12. 강아지: Chó con ,cún con
  13. 개미: Con Kiến
  14. 게: Con Cua
  15. 거미: Nhện
  16. 거위: Ngỗng
  17. 고양이: Mèo
  18. 곰: Gấu
  19. 공룡:Khủng long
  20. 나비: Con bướm
  21. 새 :chim
  22. 소 :Bò
  23. 악어: Cá sấu
  24. 여우:Cáo
  25. 양 : Cừu
  26. 염소: dê
  27. 원숭이 : Khỉ
  28. 오리 :Vịt
  29. 쥐 : Chuột
  30. 타조 :Đà điểu
  31. 파리: Ruồi
  32. 하마:Hà mã
  33. 호랑이: Hổ
  34. 개구리: Con ếch.
  35. 거북: Con rùa.
  36. 고래: Cá heo.
  37. 기린: Hươu cao cổ.
  38. 노루: Con hoẵng.
  39. 당나귀: Con lừa.
  40. 독수리: Đại bàng.
  41. 멧돼지: Lợn lòi( lợn rừng).
  42. 무당벌레: Con cánh cam.
  43. 문어: Bạch tuộc.
  44. 물개: Rái cá.
  45. 백조:Thiên nga.
  46. 부엉이: Cú mèo.
  47. 잠자리:chuồn chuồn
  48. 고춧잠자리:chuồn chuồn ớt
  49. 타조:đà điểu
  50. 사슴: Con hươu.
  51. 사슴벌레: Bọ cánh cứng.
  52. 쇠똥구리: Bọ hung.
  53. 앵무새: Con vẹt.
  54. 사마귀: Con bọ ngựa.
  55. 얼룩말: Ngựa vằn
  56. 제비: Chim nhạn.
  57. 참새: Chim sẻ.
  58. 토끼: Con thỏ.
  59. 홍학: hồng hạc.
  60. 너구리:chồn
  61. 다람쥐:sóc
  62. 달팽이:ốc sên
  63. 박쥐:con dơi
  64. 까마귀:con quạ
  65. 가오리:cá đuối
  66. 장어:cá dưa
  67. 갈치:cá đao
  68. 메기:cá trê
  69. 상어:cá mập
  70. 돌고래:cá voi
  71. 잉어:cá chép
  72. 금붕어:cá vàng
  73. 숭어:cá chuối(cá quả)
  74. 해마:cá ngựa
  75. 오징어:mực
  76. 낙지:bạch tuộc nhỏ
  77. 불가사리:sao biển
  78. 거머리 : Đỉa
  79. 벌 : ong
  80. 비둘기 : bồ câu nâu
  81. 매미 : ve
  82. 방아깨비: cào cào
  83. 곰 : gấu

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

Những Điều Cần Biết Về Tiếng Hàn Trước Khi Học

Những Điều Cần Biết Về Tiếng Hàn Trước Khi Học
những điều cần biết về tiếng hàn
Những ai muốn học tiếng hàn đều tự đặt ra trong đầu mình rất nhiều câu hỏi. Việc giải đáp các câu hỏi này sẽ khiến các bạn thấy rất nhiều khó khăn khi học. Chính vì lý do đó những ai học được tiếng hàn thì sẽ có rất nhiều cơ hội khi bước chân vào cuộc sống tự lập.

Đầu tiên Ai sử dụng tiếng Hàn?

Người sử dụng tiếng hàn chủ yếu người Hàn Quốc và người Triều Tiên, gồm cả một số kiều dân Triều Tiên đang sống ở nước ngoài.

Có bao nhiêu người dụng tiếng Hàn?

Khoảng 77 triệu người sử dụng tiếng Hàn, đứng thứ 13 trên thế giới, bằng với tiếng Pháp, tiếng Ý, là ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên thứ 10 trên internet.
Trước đây người Hàn quốc sử dụng tiếng Hán để ghi chép, vào thế kỷ thứ 15 tiếng Hàn được ra đời, còn nhiều tranh cãi về thể loại tiếng Hàn nhưng đa số ý kiến cho rằng thuộc dạng ngôn ngữ (chắp dính), có 14 phụ âm và 10 nguyên âm, rất dễ ghép và học thuộc, tiếng Hàn còn một tên nữa là Ashimkul(아침글): loại chữ có thể học trong vòng 1 buổi sang, tóm lại bạn không quá mất nhiều thời gian để có thể đọc viết tiếng Hàn.

Ngữ pháp tiếng hàn có dễ học hay không?

Theo trật tự SOV, không thay đổi trật tự ngữ pháp trong câu hỏi, thời thế khá đơn giản, không thay đổi ý nghĩa của câu khi vị trí thành phần câu thay đổi, phần nhấn mạnh được đưa lên đầu câu, tổng thể rất đơn giản và dễ học.

Cách phát âm như thế nào?

Tiếng Hàn có cách phát âm mỗi vùng miền khác nhau, ngoài ra còn có phương ngôn khá nặng. Tiếng Bắc Hàn có phần khác tiếng Hàn quốc, đặc biệt là về phần Qui tắc đầu âm (두음법칙)

Từ vựng tiếng Hàn có thật sự dễ nhớ

Từ Vựng tiếng hàn gồm 3 thể loại: từ thuần Hàn, từ Hán Hàn và từ ngoại lai (tiếng Anh, tiếng Nhật). Về ngữ pháp và một số ngữ âm giống tiếng Nhật.
   
Cũng như tiếng Nhật, tiếng Hàn rất chú trọng sử dụng kính ngữ, tối thiểu có 3-4 cách thể hiện (kính ngữ- thường- bất lịch sự), có ý kiến cho rằng có 6 cách tôn kính trong sử dụng tiếng Hàn.

Hiện tại có khoảng 70 trường đại học ở Trung Quốc có khoa tiếng Hàn, 17 trường đại học có kkhoa tiếng Hàn và 286 trường phổ thông đào tạo tiếng Hàn tại Nhật Bản, có 17 trường có khoa tiếng Hàn tại Việt Nam, Thái Lan có 7 trường, có khoảng 15 trường đại học ở Mông cổ. Tổng 742 trường đại học trên thế giới đào tạo tiếng Hàn hoặc có khoa tiếng Hàn, khoảng  2000 trung tâm đào tạo tiếng Hàn  trên thế giới (không tính Nhật Bản).

Chính vì thế tại sao chúng ta không học tiếng hàn? Hãy quyết định thật nhanh trước khi các bạn có ý định từ bỏ nó!


Thứ Năm, 5 tháng 3, 2015

Bài 15: Đau đầu và đau cổ

 15    목과 머리가 아파요

 đau đầu và đau cổ
I. Hội thoại

박상아:    무슨일이세요? 호앙주임님, 어디 아파요?
호앙:       머리하고 목이 아파요. 기침도 나요.
박상아:    어머, 호앙주임님, 괜찮아요?
호앙:       네, 괜찮아요. 많이아프지 않아요.
박상아:    기침이많이나요. 호앙주임님, 물을 많이드세요. 그리고 지금은 잘을쉬세요.
호앙:       네, 안 계셔요.
박상아:    호앙씨, 지금 같이 변원에 가요.
호앙:       고맙아요.

의사:       어디가 아파요?
호앙:       목과 머리가 아파요. 그리고 기침도 나요.
의사:       이종이를받고 약국에서 약을 사세요.
호앙:       저, 주사도 있어요?
의사:       주사는 없으세요. 약만 드세요.
최영희:    아마 피곤에서 감기의
호앙:       네,요즘 바빠서운동도
최영희:    오늘은 약을 먹고 북쉬세요. 내일은 많이걸으세요. 아, 물론 감기가 …

II. Từ vựng tiếng Hàn

머리             Đầu                                눈                Mắt
코                Mũi                                 입                Miệng
목                Cổ                                  배                Bụng
팔                Tay                                 다리             Chân
병원             Bệnh viện                        감기             Cảm cúm
기침이 나다   Ho                                 아프다          Đau
약                Thuốc                             약국             Hiệu thuốc
주사             Tiêm, chích                     쉬다             Nghỉ ngơi     
읹다             Ngồi                               걷다             Đi bộ
듣다             Nghe                              기다리다       Chờ
많이             Nhiều                             조금             Một chút
바쁘다          Bận, bận bịu                   요즘             Gần đây

III. Ngữ pháp tiếng Hàn

1. V  ()세요

Đây là cách sử dụng khi ra lệnh 1 cách mềm mỏng hay khuyên nhủ. Nếu đuôi đông từ có patchim thì dùng 으세요 nếu không thì dùng 세요.
드세요 được dùng thay cho 먹으세요 và 마시세요.

2. N + 

 được gắn sau danh từ và dùng khi giới hạn 1 cái gì trong số nhiều cái.
Ví dụ :
          약 드세요                        Chỉ uống thuốc thôi
          저는 주스 좋아해요          Tôi chỉ thích nước trái cây thôi
          무두 베트남 사람이에요?     Tất cả là người Việt Nam có phải không?

Chú ý :
 khi kết hợp với nguyên âm  → 
          걷다 + 으세요 = 걸으세요
          듣다 + 으세요 = 들으세요

IV. Luyện tập

Các bạn đọc và dịch đoạn hội thoại ở phần I .

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

Bài 7 : Phụ âm cuối - Patchim trong tiếng Hàn

Bài 7 : Phụ âm cuối - Patchim trong tiếng Hàn
 

I. Sơ lược về Patchim

Patchim là phụ âm đứng cuối/dưới của một từ trong tiếng Hàn.

Trước hết cần nắm rõ cấu tạo từ trong tiếng hàn, xem ở đây (có link bài nào rồi đó)

Có 2 loại là patchim đơn và patchim kép. Hai trong bốn loại âm tiết trong tiếng Hàn có liên hệ chặt chẻ với phụ âm cuối.
-       Loại 1: Nguyên âm + phụ âm (은, 안, 알, 응 …)
-       Loại 2: Phụ âm + nguyên âm + phụ âm (강, 담, 붓, 잣 …)

 Chủ yếu patchim thường được đưa về  7 phụ âm cơ bản là : ㄱ ㄴ ㄷ ㄹ ㅂ ㅁ ㅇ

 

Patchim Cách phát âm                            Ví dụ
ㄱ,ㄲ,ㅋ 꽃 /kôt/  hoa
눈 /nun/ mũi/tuyết
ㄷ,ㅅ,ㅊ,ㅈ,ㅎ,ㅌ,ㅆ 구두/kutu/ giày
겨울 /kyoul/ mùa đông
ㅂ,ㅍ 밥 /bap/cơm
봄 / bôm/ mùa xuân
병/byong/ chai/lọ
                                 

II. Patchim đơn

-       Loại 1: ㄴ (산), ㄹ (칼), ㅁ(금), ㅇ (강)
Đặc điểm chung của patchim loại 1 là âm rung
Có thể cảm nhận được việc luồng hơi từ phổi lên bị cản lại và có thể cảm nhận âm rung được phát ra.

-       Loại 2: ㄷ(곧), ㅌ(밑), ㅅ(읏), ㅆ(었), ㅈ(낮), ㅊ(빛)
Khi được viết như là phần cuối của một âm tiết thì sẽ cảm nhận được tất cả âm thanh được thoát ra do luồng hơi từ phổi lên bị cả lại đều là 았

-       Loại 3: ㄱ(녹), ㄲ(밖), ㅋ(부엌), ㅂ(집), ㅍ(짚)
Khác với cách phát âm là âm đầu tiên của âm tiết, chúng ta có thể cảm nhận được luồng hơi từ phổi đi ra bị cản lại.
녹, 박 âm trở thành là âm 악
집, 짚âm trở thành là âm앞

II. Patchim đôi

-       Loại 1: ㄳ(넋), ㄵ(앉), ㄼ(여덟), ㄽ(외곬), ㄾ(핥), ㅄ(ㅄ).
Điểm chung của loại này là âm thanh sẽ được đọc theo phụ âm viết bên trái.
ㄳ→ , ㄵ→ , ㄼ→ , ㄽ→ , ㄾ→ , ㅄ→ 

-       Loại 2: ㄺ(닭), ㄻ(덞), ㄿ(읊)
Đặc điểm chung của loại này là âm thanh sẽ được đọc theo phụ âm bên phải.
          ㄺ→ , ㄻ→ , ㄿ→ 

-       Loại 3: ㄶ(많), ㅀ(앓)
Đặc điểm của loại này là âm được đọc theo phụ âm bên trái.
          ㄶ→ , ㅀ→ 

IV. Từ vựng

Cùng học một số từ vựng cơ bản dưới đây :

떡: Bánh nếp.           빵: Bánh mì.           딸기: Dâu tây.               옷: Áo.               꽃:Hoa
생선: Cá.                 지갑: Ví.                 발: Chân                       잎: Lá.               닭: Gà.

Học tiếng Hàn không khó đúng không mọi người ^^
.

Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Bài 10: Vì đau người nên tôi đến trễ

 10    몸이 아파서 늦게 왔어요

 
I. Từ vựng tiếng Hàn

건강             Sức khỏe                          감기             Cảm cúm
몸살감기       Cảm                                처방전          Đơn thuốc
명소             Thông thường                    일반             Thông thường
따로따로       Riêng biệt                         관리를하다    Quản lý
조퇴하다       Nghĩ làm sớm                    챙기다          Thu dọn, sắp xếp
이해하다       Hiểu                                 진찰을받다    Đi khám bệnh

II. Ngữ pháp tiếng Hàn

1. V/Adj   //해서

- //해서 được dùng sau động từ hoặc tính từ để biểu hiện nguyên nhân hoặc lý do. Cả câu văn trước//해서 là nguyên nhân của câu văn sau. Câu văn sau là kết quả của câu trước.
Ví dụ :       아프다 아파서 덥다    더워서

-Không sử dụng//해서 ở thì quá khứ. Khi nói về sự việc trong quá khứ ta vẫn dùng thì hiện tại.
      Ví dụ :     어제 호앙씨를 만나서 기분이 좋았어요.

- Câu sau //해서 không sử dụng thức mệnh lệnh (으)세요 hay thí dụ (으)ㅂ시다. Thay vào đó ta sẽ dùng cấu trúc ()니까?
      호앙씨, 아프니까 병원에 가세요.

2. V_ //여야 하다

- //여야 하다 sử dụng cùng với động từ biểu hiện một nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện.
Trong cấu trúc//여야 하다trong giao tiếp hằng ngày, người Hàn thường dùng 되다 thay cho 하다. Vì vậy ta thường nói: 쉬어야돼요, 공보해야돼요 thay cho 쉬어야해요 và 공보해야해요.

III. Luyện tập

Các bạn đọc và dịch đoạn văn dưới đây .


          저는 너무 아파서 벙원에 가야해요.
          내일 시첨이 었어서 공보해야해요.
          호앙씨아침을 꼭 먹어야해요.
          박상아씨, 내일 아침에 8시까지 와야해요.
          약을 먹고 물을 많이마세야돼요.
          건강을 생각해서 매일 운동을 해야돼요.


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

Bài 6: 21 điều bạn nên biết khi sắp 30 tuổi

이십대 후반인 당신이 알아야 할 21가지
21 điều bạn nên biết khi sắp 30 tuổi
1.초대받은 결혼식에 전부 갈 필요는 없습니다.
친한 사이가 아니라면, 몇 년간 서로 안 봤다면 굳이 결혼식에 가지 않아도 괜찮습니다. 상대도 충분히 이해합니다.
Không cần đến toàn bộ những đám cưới được mời.
Nếu không phải là người thân, mà mấy năm mới gặp một lần thì không nhất thiết phải đến đám cưới họ mời. Người đó chắc cũng sẽ hiểu cho bạn.


2.가끔씩 나가 노는 건 물론 필요합니다. 하지만 집에서 휴식을 취하고 재충전하는 것도 굉장히 가치 있는 일입니다. 무언가를 해야 한다는 압박감 없이 집에서 푹 쉬셔도 괜찮습니다.
Đi ra ngoài chơi là điều cần thiết, nhưng nghỉ ngơi ở nhà để lấy lại năng lượng cũng rất quan trọng. Sẽ rất tốt cho bạn nếu được nghỉ ngơi hoàn toàn mà không bị điều gì đó thúc ép, giục giã.


3.연애하는건 좋습니다. 단, 괜찮은 사람’만’ 만나십시오.
나쁜X은 어떻게 해도 나쁜X이고, 이 사람들은 절대 변하지 않습니다. 당신이 누군가를 바꿀 수 있을거란 생각을 버리세요. 나쁜X과 혹시라도 엮일 것 같다면, 최선을 다해 튀세요.
Yêu đướng- tất nhiên là việc nên làm. Nhưng hãy chỉ gặp người tốt và xứng đáng với bạn.
Những kẻ xấu không bao giờ thay đổi. Đừng bao giờ kỳ vọng rằng có thể thay đổi được một ai đó. Nếu bạn đang dây dưa với một kẻ xấu thì hãy nhanh chóng cắt đuôi.



4.원하던 직업을 갖지 못했더라도 멘붕하지 마세요. 시간이 있습니다.
주변 사람들은 다 꿈을 이루고 잘 나가는 것 같다는 건 환상입니다. 당신은 아직 젊고, 당신의 미래는 아직 불확정적입니다. 20대 후반에 무언가를 이룬 사람은 극소수입니다.
Nếu chưa tìm được công việc phù hợp thì cũng đừng chán nản, nhụt chí. Bạn vẫn còn thời gian.
Đừng hoang tưởng rằng tất cả mọi người xung quanh bạn đều đạt được ước mơ và thành công. Bạn vẫn còn trẻ và tương lai còn dài. Có rất ít người thành công trước tuổi 30.


5.그러나, 꿈을 이루기 위한 무언가를 시작하세요.
소설을 쓰든, 공부를 하든, 그림을 그리든… 진짜 이루고 싶은 것을 위해 하루 한시간씩이라도 투자하기 시작하세요. 지금 놓아버리면 영원히 못 할 수도 있습니다.
Nhưng hãy bắt tay làm điều gì đó để thực hiện ước mơ
Hãy viết tiểu thuyết, học hành, vẽ tranh…hãy đầu tư dù chỉ một tiếng mỗi ngày cho công việc mà bạn thực sự muốn làm. Nếu bỏ cuộc lúc này có lẽ cả đời bạn sẽ bị vuột mất cơ hội.


6.유행 타는 옷보다는 비싸고 클래식한 아이템 하나를 사세요.
트렌디하고 저렴한 원피스, 티셔츠, 좋습니다. 그러나 몇년이 지나도 당신이 계속 쓸 그런 아이템 하나가 당신을 더 빛나게 합니다.
Đừng chạy theo mốt mà hãy mua lấy cho mình một bộ đắt tiền và mẫu mực.
Những chiếc áo phông hay váy thời thượng cũng đẹp. Nhưng hãy mua cho mình một bộ cánh mà bạn có thể mặc cả vài năm và nó làm bạn tỏa sáng mọi lúc mọi nơi.


7.운동을 하세요.
나만의 시간을 갖기는 어렵고, 그 시간을 운동에 쓰는 건 더 어렵습니다. 그러나 지금 시작하지 않으면 당신은 곧 볼품 없는 아줌마, 아저씨가 될 겁니다.
Hãy luyện tập thể thao
Dành thời gian cho bản thân đã khó, dành thời gian để tập thể thao lại càng khó hơn. Nhưng nếu không thực hiện, bạn sẽ trở thành một ông chú hay một bà thím sồ sề.


8.혹시 아직 시작하지 않았다면, 저축하세요.
저축을 한다는 건 미래를 생각한다는 겁니다. 아무리 적은 돈이라도, 꾸준한 적금은 미래의 자산이 됩니다.
Nếu chưa thực hiện thì ngay bây giờ bạn hãy tiết kiệm đi.
Tiết kiệm là hành vi nghĩ tới tương lai. Dù là số tiền nhỏ, nhưng kiên trì tiết kiệm thì sẽ trở thành tài sản lớn.


9.일주일에 한 번은 부모님께 안부전화를 하세요.
이제 독립했다고 부모님을 소홀히 한다면 후회합니다. 지금부터 잘하는 습관을 기르세요. 그리고 부모님의 지혜는 사회생활을 시작한 당신에게 큰 도움이 될 겁니다.
Hãy gọi điện cho bố mẹ mỗi ngày một lần.
Bạn sẽ hối hận nếu như nghĩ sống độc lập là phải xa cách với bố mẹ. Từ bây giờ hãy rèn luyện thói quen chăm sóc, hỏi han bố mẹ. Những lời khuyên của bố mẹ sẽ rất có ích cho người mới bước chân vào cuộc sống như bạn.


10.가까운 친구와 둘만의 시간을 보내세요.
나이가 들수록, 일이 바쁠수록, 친구와 둘만의 시간을 보낼 기회가 줄어듭니다. 이는 자연스러운 현상입니다. 그러니까, 억지로라도 친구와 따로 만나는 시간을 가지세요. 애인 생겼다고, 일 바쁘다고, 뒤도 안 돌아보는 ‘그런’ 친구가 되지는 마시길.
Hãy dành thời gian riêng cho một người bạn thân
Càng lớn, càng nhiều việc thì bạn càng có ít thời gian dành riêng cho bạn bè. Đây là hiện tượng phổ biến. Nhưng hãy cố dẹp bỏ mọi kế hoạch, lịch trình để gặp gỡ riêng người bạn thân. Đừng vì có người yêu hay bận việc mà quên mất bạn bè xung quanh.


11.나쁜 친구들은 떠나보내세요.
만날 때마다 힘이 빠지거나, 기분이 나빠지거나, 당신의 자존감이 낮아지는 그런 친구가 있다면 이제 과감히 떠나보내세요. 좋은 친구를 만나기에도 시간이 없습니다.
Hãy dừng chơi với những người bạn xấu.
Nếu có ai đó mỗi lần gặp lại nói những lời xúc phạm khiến bạn tức giận, nhụt chí hay bị tổn thương thì hãy dũng cảm cắt đứt quan hệ với họ. Chúng ta còn không có đủ thời gian để gặp những người tốt.


12.회사에서 당신의 권리를 제대로 주장하고, 상사와 대화하세요.
아무도 가만히 있는다고 알아주지 않습니다. 상사의 말을 잘 듣는 고분고분한 사원이 되는 것보다, 내가 원하는 프로젝트, 내가 원하는 일, 내가 억지로 떠맡지 않아도 되는 일 등에 분명하게 의사표시를 하는 것이 당신의 커리어에 장기적으로 훨씬 좋습니다.
Hãy dõng dạc bảo vệ quyền lợi của mình nơi làm việc, hãy nói chuyện với cấp trên
Im lặng không giải quyết được vấn đề gì. Cấp trên chắc chắn sẽ thích một nhân viên dám nghĩ, dám làm hơn là người suốt ngày chỉ gọi dạ bảo vâng.


13.가끔씩 사치를 부려도 좋습니다.
스파, 마사지, 비싼 샵에서 하는 헤어, 좋은 와인 한 병… 가끔은 자신에게 선물을 주세요.
Thỉnh thoảng bạn được quyền xa xỉ
Đôi khi bạn có thể tự tặng cho mình những món quà xa xỉ như đi Spa, đi Massage, cắt tóc ở một tiệm đắt tiền, mua một chai rượu hảo hạng…


14.과음하면 어김없이 죽음의 숙취가 기다립니다. 이제 당신도 예전같지 않습니다.
예전처럼 부어라 마셔라 하는 게 즐겁지도 않잖아요. 술은 적당히.
Quá chén sẽ đưa bạn xuống vực thẳm. Nên nhớ bạn không còn “như xưa” nữa.
Mọi hành vi quá khích cạnh chén rượu đều không mang lại niềm vui cũ thời “tuổi trẻ”. Hãy luôn biết điểm dừng khi uống rượu


15.피부에 신경쓰세요. 진지하게.
피부노화가 시작됩니다. 선크림은 꼭 바르시길. 좋다는 스킨로션과 각종 에센스도 바르시길.
Hãy chăm sóc da một cách nghiêm túc
Da bạn đã bắt đầu lão hóa rồi đấy. Hãy nhớ thoa kem chống nắng ra đường. Hãy dùng những loại kem dưỡng có chất lượng.


16.인생에 회의가 와도, 그래도 괜찮습니다.
이게 내가 진짜 원하던 직업일까? 유명한 작가가 돼야 하지 않을까, 아직 기회가 있지 않을까? 결혼해야 하지 않을까, 이러다 평생 혼자 살게 되는 건 아닐까? 30이 다가오면서 온갖 생각이 다 듭니다. 하지만 괜찮습니다. 이 시기는 다 지나갈거고, 당신은 그 혼란을 뚫고 멋진 30대가 될 겁니다. 무조건.
Hãy cứ hoài nghi
Đây có phải là công việc ta muốn làm? Ta có thể trở thành một tác giả nổi tiếng không? Chắc còn cơ hội chứ? Có nên lấy chồng không? Không phải ta sẽ sống thế này cả đời chứ?
Tự dưng đến tuổi 30, ta sẽ suy nghĩ rất nhiều. Nhưng không sao. Quãng thời gian này sẽ qua nhanh và bạn sẽ cán đích tuổi 30 theo cách tuyệt vời nhất. Chắc chắn đấy!


17.당신보다 어린 사람이 더 성공한 걸 보고 충격받을 겁니다. 하지만 괜찮습니다. 그 사람에겐 그 사람의 인생이 있고, 당신에겐 당신의 인생이 있습니다. 비교할 필요 없습니다. 그리고 당신의 전성기도 올 겁니다. 언젠가, 하지만 꼭.
Bạn có thể bị “shocks” khi thấy những người nhỏ tuổi hơn mình đạt đến thành công. Nhưng đừng bận tâm. Họ có cuộc sống của họ và bạn có cuộc đời của riêng mình. Đừng so sánh. Rồi một ngày nào đó bạn cũng đến đích.


18.새로운 취미를 가지거나, 한 번도 안 해본 것을 해보십시오.
학교를 졸업했다고 배움을 멈춘다는 건 어리석은 일입니다. 그리고 당신과 취향도 취미도 비슷한 사람들과 교제하는 소중한 기회를 가질 수 있습니다.
Hãy quan tâm đến một sở thích nào đó, hoặc làm những thứ bạn chưa từng thử sức
Thật trẻ con khi nghĩ đã tốt nghiệp rồi thì bạn sẽ không cần học nữa. Việc giao lưu và chia sẻ niềm vui với những người cùng sở thích cũng là cơ hội rất tốt cho bạn.


19.몸이 예전같지 않습니다. 식습관을 건강하게 바꾸세요.
피자 한 판, 치킨 한 마리… 예전에는 이렇게 먹고도 건강하고 날씬했지만, 앞으로는 그렇지 않을겁니다. 피자는 두 조각만 먹고, 샐러드를 드세요. 슬프지만 어쩔 수 없습니다.
Cơ thể bạn không “trâu” như trước nữa đâu. Hãy tập thói quen ăn uống điều độ.
Ngày xưa, bạn có thể ăn cả cái bánh pizza, xơi hết một con gà rán mà vẫn khỏe mạnh, thon thả. Nhưng giờ thì sẽ không còn được như thế nữa đâu. Hãy “thỏa mãn” với hai miếng pizza và ăn nhiều salad. Có thể bạn sẽ hơi buồn khi nghe thấy điều này, nhưng không còn cách nào khác đâu.


20.친구들이 다 결혼한다고 해서 당신도 지금 결혼을 해야만 하는 건 아닙니다.
29살 쯤 되면 갑자기 지난간 연인이 생각납니다. “아, 그 사람이 진짜 별로긴 했지만 그냥 계속 만날걸… 이러다 혼자 늙어 죽는 거 아냐?” 진실은, 당신이 만약 그 별로인 사람과 결혼했다면 이혼했을거라는 겁니다. 기다리면 찾아옵니다, 평생을 함께할 훨씬 좋은 사람이.
Hãy gạt bỏ suy nghĩ “các bạn xung quanh lấy chồng thì mình cũng phải lấy chồng”
Khi đến tuổi 29, tự nhiên bạn sẽ nhớ đến người cũ “Anh ta thực chẳng ra sao, nhưng biết thế mình vẫn cứ cố thử xem sao. Mình sẽ sống trong cô đơn cho đến tận lúc chết hay sao?!!!?. Thật sự là, nếu bạn cưới gã “chẳng ra sao” đó thì rồi bạn cũng sẽ ly hôn sớm. Cứ đợi đi rồi điều đó sẽ đến. Một người tốt thật sự- sánh vai bên bạn cả đời.


21.가장 중요한 것 : 스스로에게 정직하길. 그리고 이런 나를 받아들일 수 없는 사람에게는 꺼지라고 하세요.
이십대 후반은 내가 누구인지 아는 나이입니다. 타인을 위해서 자신을 바꾸려고 하지 마세요. 당신은 있는 그대로도 빛납니다.
Điều quan trọng nhất là hãy tôn trọng chính bản thân mình. Chào tạm biệt những người không đón nhận bạn. Bạn đang ở lứa tuổi chín chắn, biết rõ nhất mình là ai. Không cần phải thay đổi bản thân mình vì người khác. Bạn tỏa sáng khi là chính mình.



Nguồn: trung tam tieng han SOFL

Thứ Sáu, 27 tháng 2, 2015

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2
Lần trước, chúng ta đã học về định dạng 1 trong bài đọc, hôm nay mình tiếp tục thêm các ví dụ về đề thi topik để các bạn luyện thi topik nhiều và thành thạo hơn

Ví dụ 1: [ Đề thi 30th]

깨끗한 것만 마시고 살 수 없을까?
가족의 건강을 생각한다면 바꾸세요.
A. 자전거 B. 라디오 C. 컴퓨터 D. 정수기
D là đáp án đúng
– Nghĩa của các đáp án: A- xe đạp, B- radio, C- máy tính, D- máy lọc nước
– Đối với câu trên, các từ quan trọng bạn nên chú ý là깨끗한 nghĩa là sạch sẽ, 마시 nghĩa là uống và từ 건강 nghĩa là sức khỏe.
– Dịch: Không thể sống và chỉ uống những thứ sạch sẽ sao? Nếu nghĩ cho sức khỏe của gia đình hãy thay đổi.

Ví dụ 2:

모으는 기쁨, 커 가는 꿈
여러분을 모두 부자로 만들어 드립니다.
A. 은행 B. 서점 C. 여행사 D. 사진관
A là đáp án đúng
– Nghĩa của các đáp án: A- Ngân hàng, B- Hiệu sách, C- Công ty du lịch, D- Hiệu ảnh
– Ở đây từ quan trọng nhất để nghĩa ngay đến đáp án A là 부자 nghĩa là người giàu
– Dịch: Niềm vui tiết kiệm, Giấc mơ lớn dần lên
Làm cho các bạn trở thành người giàu

Ví dụ 3:

빛의 마술사 고흐 서울에 오다
유럽 5 개국 미술관에 소장된 고흐의 작품을 한곳에서 만나 보십시오.
날짜: 8월 1일- 9월 30일 장소: 한국예술관 1 층
A. 전시 안내 B. 공연 초대 C. 작가 소개 D. 제품 광고
Đáp án ở đây là A
– Nghĩa của các đáp án: A- Hướng dẫn triển lãm, B- Giấy mời buổi diễn, C- Giới thiệu tác giả, D- Quảng cáo sản phẩm
– Khi nhìn thấy 미술관 nghĩa là phòng triễn lãm, và고흐 là tên một tác giả Van Gogh ta có thể liên tưởng đến đáp án A hoặc C. Nhưng nếu là đáp án C thì trong mẩu quảng cáo trên sẽ phải giới thiệu một chút về tác giả nên chỉ có thể chọn đáp án A

Ví dụ 4:

1. 나오는 곳이 앞을 향하도록 잡아 주세요
2. 손잡이를 당겨 원하는 곳에 뿌려 주세요.
A. 구입 안내 B. 효과 성명 C. 문의 사항 D. 사용 방법
Đáp án ở đây là D
– Nghĩa của các đáp án: A- Hướng dẫn mua, B- Giải thích hiệu quả, C- Hạng mục cần hỏi, D- Phương pháp dùng
– Đối với những câu có đuôi주세요 nghĩa là hãy làm gì.. thường là chỉ ra cách dùng . Thêm vào đó là các từ 앞을 향하도록 hướng về phía trước, 뿌려 nghĩa là rắc, xịt nên ta chọn đáp án D
– Dịch: 1. Hãy cầm và hướng về phía trước
2 Kéo tay cầm và xịt vào những nơi mình muốn

Định dạng 2: [35-38] 다음을 보고 내용이 같은 것을 고러십시오.

Đây là định dạng chọn nội dung đúng với đoạn văn đã cho. Ở câu 35 sẽ là một mẩu quảng cáo về một đại hội hay một sự kiện nào đó và câu 36 là biểu đồ thì đối với 2 câu này các bạn chỉ cần đọc các đáp án và đối chiếu với các dự liễu đề bài cho. Đặc biệt đối với câu 36 thì các bạn nên chú ý đến cấu trúc ngữ pháp tiếng hàn so sánh 보다 rất hay được sử dụng trong bài.
Ở đây mình sẽ nói chi tiết về câu 37 và câu 38 bởi 2 câu này là một đoạn văn, đòi hỏi một vốn từ vựng tiếng hàn nhất định và khá dễ sai.

Ví dụ 1:

서 울시는 제6회 ‘서울 문화의 밤’ 행사의 하나로 5월 11일 서울광장에서 1박2일 캠핑 행사를 개최한다. 참가 신청은 29일까지 서울시 홈페이지에서 할 수 있으며 참가비는 없다. 캠핑 현장에서는 음식을 해 먹을 수 없고 텐트, 이불 등은 가지고 와야 한다. 당일 오전 8시를 기준으로 비가 올 경우에 행사가 취소되며 신청자에게는 이 사실을 문자 메시지로 알려 준다.
A. 날씨에 따라서 캠핑을 못 할 수 있다.
B. 행사 현장에서는 음식을 만들어도 된다.
C. ‘서울 문화의 밤’ 행사는 이번이 처음이다.
D. 행사장에서 캠핑에 필요한 물건을 나눠 준다.
– Đáp án ở đây là A
– Nghĩa của các đáp án:
A. Tùy thuộc vào thời tiết mà buổi cắm trại có thể không diễn ra
B. Tại nơi diễn ra sự kiện có thể làm thức ăn
C. Sự kiện Đêm của văn hóa Seoul lần này là lần đầu tiên.
D. Tại nơi diễn ra sự kiện cho phát cho mọi người những đồ dùng cần thiết.
– Chúng ta sẽ cùng thử phân tích các đáp án. Đối với đáp án B các bạn có thể thấy dữ kiện ‘음식을 해 먹을 수 없’ nghĩa là không thể làm và ăn thức ăn nên đáp án B loại. Đáp án C cũng được loại luôn do ngay ở đầu đoạn văn đã nói ‘제6회’ tức là đây đã là lần thứ 6 rồi. Và cuối cùng đáp án D thì chúng ta có thể loại thông qua chi tiết ‘텐트, 이불 등은 가지고 와야 한다’ nghĩa là phải mang lều và chăn. Do đó đáp án A là đáp án đúng, chi tiết thể hiện rõ nhất điều này là ‘비가 올 경우에 행사가 취소되’ nghĩa là trường hợp trời mưa thì sự kiện sẽ bị hủy.
– Dịch đoạn văn:
Thành phố Seoul sẽ tổ chức sự kiện cắm trại ‘Đêm văn hóa Seoul’ lần thứ 6 vào ngày 11/5 tại quảng trường Seoul trong 2 ngày 1 đêm. Các bạn có thể đăng ký tham gia trên trang web của thành phố Seoul cho đến ngày 29 và không phải nộp phí tham gia. Tại nơi diễn ra sự kiện các bạn không thể làm và ăn thức ăn, thêm nữa các bạn phải mang các đồ vật như lều, chăn.. đến. Trường hợp lúc 8h sáng trời mưa trong ngày thì sự kiện sẽ bị hủy bỏ và chúng tôi sẽ thông báo cho người đăng ký điều này qua tin nhắn.

Ví dụ 2:

전 국일자리 센터에서 ‘10년 뒤 인기 직업’ 을 조사해 발표했다. 그 결과 각종 상담사의 순위가 높게 나타났다. 1위는 직업 상담사였고 10위 안에는 노인 문제 상담사, 아동 문제 상담사도 있었다. 상담사의 인기가 높은 것은 다양한 사회 문제가 발생하면서 상담사가 더 많이 필요해졌기 때문이다.
A. 최근에는 상담사의 종류가 많이 늘었다.
B. 조사 결과 노인 문제 상담사는 10위를 차지했다.
C. 아동 문제로 상담을 받는 사람이 전보다 많아졌다.
D. 가장 순위가 높은 직업은 직업 상담사로 조사되었다.
– Đáp án đúng là D
– Nghĩa của các đáp án:
A. Gần đây các loại hình tư vấn đã tăng lên nhiều
B. Theo kết quả điều tra người tư vấn trong vấn đề người già chiếm vị trí thứ 10.
C. So với trước thì những người nhận tư vấn về vấn đề trẻ em trở nên nhiều hơn.
D. Người ta đã điều tra được rằng nghề nghiệp có vị thế cao nhất là nghề tư vấn.
– Đáp án A có thể được loại luôn vì đoạn văn nói đến các nghề nghiệp và cũng không kể đến các loại tư vấn hiện nay. Đối với đáp án B ta có thể lấy thông tin ‘10위 안에는 노인 문제 상담사’ tức là tư vấn về các vấn đề người già nằm trong top 10 chứ không phải là đứng ở vị trí thứ 10. Đáp án C cũng sai bởi đoạn văn chỉ nói việc tư vấn về các vấn đề trẻ em nằm trong top 10. Và đáp án D là đáp án đúng bởi ‘1위는 직업 상담사였’ tức là nghề tư vấn viên đứng vị trí số 1.
– Dịch đoạn văn:
Trung tâm việc làm toàn quốc đã điều tra nghề nghiệp được yêu thích trong 10 năm gần đây. Theo kết quả đó, vị thế của mỗi loại tư vấn viên đã chiếm ở vị trí cao. Vị trí thứ nhất là nghề tư vấn viên và nằm trong top 10 có tư vấn viên về các vấn đề người già, trẻ em… Việc nghề tư vấn viên được yêu thích là bởi vì cùng với việc các vấn đề xã hội phát sinh rất đa dạng là càng cần nhiều hơn các tư vấn viên.

 Cùng học thêm các bài học tại website: trungtamtienghan.edu.vn

Trung tâm tiếng hàn SOFL chúc các bạn có một kỳ thi topik thành công!

Thứ Năm, 26 tháng 2, 2015

Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ

Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ
Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ
1/ Danh từ 이/가

Là trợ từ chủ ngữ, đứng sau các danh từ làm chủ ngữ, ngoài ra còn có các trợ từ khác như “–께서”, “(에)서”.
이 Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các phụ âm.
가 Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các nguyên âm tiếng hàn.
Cấu trúc:
책 : 책 + 이 = 책이
학생 : 학생 + 이 = 학생이
시계 : 시계 + 가 = 시계가
누나 : 누나 + 가 = 누나가
Ví dụ:
– 비가 옵니다: Trời mưa
– 한국어가 어렵습니다: Tiếng Hàn Quốc khó
– 동생이 예쁩니다: Em gái đẹp
– 시간이 없습니다: Không có thời gian
Lưu ý:
1. Khi kết hợp với các đại từ 나, 너, 저, 누가 làm chủ ngữ thì biến thành 내가, 네가, 제가, 누가.
2. Trong khẩu ngữ và văn viết có khi lược bỏ không dùng tới
– 그 사람(이) 누구요?: Anh ta là ai?
– 너(가) 어디 가니?: Mày đi đâu đấy?

2/ Danh từ 을/를

Là trợ từ đặt đằng sau danh từ, khi danh từ đó làm tân ngữ chỉ mục đích.
Cấu trúc:
책: 책 + 을 = 책을
사과: 사과 + 를 = 사과를
Ví dụ:
– 한국어를 공부합니다: Học tiếng Hàn
– 매일 신문을 봅니다: Ngày nào cũng xem báo.
– 저는 운동을 좋아합니다: Tôi thích thể thao.
– 어머님이 과일을 삽니다: Mẹ mua trái cây.
1. Trong khẩu ngữ hoặc trong một số trường hợp, danh từ kết thúc bằng phụ âm thì “을” được đọc hoặc viết gắn liền với danh từ đó
– 영활 보고 커필 마셨어요: Xem phim và uống cà phê.
– 뭘 해요?: Làm cái gì đó?
2. Trong khẩu ngữ hoặc văn viết thì “을” có khi được lược bỏ, không dùng tới.
– 영어(를) 잘 해요?: Anh có giỏi tiếng Anh không?
– 밥(을) 먹었어요?: Ăn cơm chưa?


3/ Danh từ 도

Đi cùng với danh từ, có ý nghĩa cũng, cùng
Cấu trúc:
저: 저 + 도 = 저도 (Tôi cũng).
친구 : 친구 + 도 = 친구도 (Bạn tôi cũng).
Có ý nghĩa giống như 또, 또한, 역시, đặt sau danh từ, có ý nghĩa cũng, đồng thời, bao hàm
Ví dụ:
– 저도 학생입니다: Tôi cũng là học sinh.
– 노래도 잘 하고, 공부도 잘해요: Hát cũng hay, học cũng giỏi
– 그는 돈도 없고 일자리도 없다: Tôi không có tiền cũng chẳng có việc làm
– 커피도 마셔요?: Anh cũng uống cà phê chứ?
Có lúc dùng để nhấn mạnh đặt sau danh từ, động từ chỉ mức độ
Ví dụ:
– 한국에도 벚꽃이 있습니다: Ở Hàn Quốc cũng có hoa anh đào
– 일요일에도 일을 해요: Ngày chủ nhật cũng đi làm .
– 잘 생기지도 못 생기도 않다: Chẳng đẹp mà cũng chẳng xấu.
– 아파서 밥도 못먹어요:Đau nên cơm cũng không ăn.

4/ Danh từ (이)나

Kết nối 2 danh từ với nhau, biểu hiện sự lựa chọn, có nghĩa là hoặc
Cấu trúc:
커피 = 커피 나
밥 = 밥이나
1. Trong trường hợp chỉ kết hợp với một danh từ đi đằng trước nó, thì có nghĩa đây là sự lựa chọn không được thỏa mãn cho lắm, có nghĩa là hay, hay là, hay vậy thì
– 더운데 수영이나 합시다: Trời nóng hay là chúng ta đi bơi vậy
2. Còn khi kết hợp với số từ, biểu hiện sự ước lượng, có nghĩa là khoảng, chừng.
– 돈이 얼마나 남아 있어요?: Anh còn khoảng bao nhiêu tiền?
– 그 일은 몇일이나 걸려요?: Công việc ấy mất khoảng bao nhiêu ngày?
3. Còn khi kết hợp với các số từ biểu hiện sự ngạc nhiên thì có nghĩa tới, những, tới mức
– 술을 다섯병이나 마셔요: Anh ta uống những 5 chai rượu.
– 하루에 12시간이나 일을 해요: Một ngày làm việc những 12 giờ.
4. Còn khi kết hợp với danh từ, đại từ thì có nghĩa là dù, cho dù, bất cứ
– 무슨일이나 다 해요: (Việc gì cũng làm).
– 누구나 다 알아요: (Ai cũng biết).
– 아무거나 주세요: (Cho tôi cái nào cũng được).
– 편지나 전화를 하세요: Hãy điện thoại hoặc viết thư đi chứ
– 한국말이나 영어로 말 합시다: Hãy nói chuyện bằng tiếng Hàn hoặc tiếng Anh
– 커피나 차를 주세요: Hãy cho tôi trà hoặc cà phê
– 영어나 중국어를 공부하고 싶어요: Tôi muốn học tiếng Anh hoặc tiếng Trung
– 미국이나 호주에 여행 가고 싶어요: Tôi muốn đi du lịch ở Mỹ hoặc Úc

Các bạn cũng có thể học thêm bài học: hướng dẫn luyện đề thi topik để có được sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Topik sắp tới nhé!

Thứ Tư, 25 tháng 2, 2015

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2
Lần trước, chúng ta đã học về định dạng 1 trong bài đọc, hôm nay mình tiếp tục thêm các ví dụ về đề thi topik để các bạn luyện thi topik nhiều và thành thạo hơn

Ví dụ 1: [ Đề thi 30th]

깨끗한 것만 마시고 살 수 없을까?
가족의 건강을 생각한다면 바꾸세요.
A. 자전거 B. 라디오 C. 컴퓨터 D. 정수기
D là đáp án đúng
– Nghĩa của các đáp án: A- xe đạp, B- radio, C- máy tính, D- máy lọc nước
– Đối với câu trên, các từ quan trọng bạn nên chú ý là깨끗한 nghĩa là sạch sẽ, 마시 nghĩa là uống và từ 건강 nghĩa là sức khỏe.
– Dịch: Không thể sống và chỉ uống những thứ sạch sẽ sao? Nếu nghĩ cho sức khỏe của gia đình hãy thay đổi.

Ví dụ 2:

모으는 기쁨, 커 가는 꿈
여러분을 모두 부자로 만들어 드립니다.
A. 은행 B. 서점 C. 여행사 D. 사진관
A là đáp án đúng
– Nghĩa của các đáp án: A- Ngân hàng, B- Hiệu sách, C- Công ty du lịch, D- Hiệu ảnh
– Ở đây từ quan trọng nhất để nghĩa ngay đến đáp án A là 부자 nghĩa là người giàu
– Dịch: Niềm vui tiết kiệm, Giấc mơ lớn dần lên
Làm cho các bạn trở thành người giàu

Ví dụ 3:

빛의 마술사 고흐 서울에 오다
유럽 5 개국 미술관에 소장된 고흐의 작품을 한곳에서 만나 보십시오.
날짜: 8월 1일- 9월 30일 장소: 한국예술관 1 층
A. 전시 안내 B. 공연 초대 C. 작가 소개 D. 제품 광고
Đáp án ở đây là A
– Nghĩa của các đáp án: A- Hướng dẫn triển lãm, B- Giấy mời buổi diễn, C- Giới thiệu tác giả, D- Quảng cáo sản phẩm
– Khi nhìn thấy 미술관 nghĩa là phòng triễn lãm, và고흐 là tên một tác giả Van Gogh ta có thể liên tưởng đến đáp án A hoặc C. Nhưng nếu là đáp án C thì trong mẩu quảng cáo trên sẽ phải giới thiệu một chút về tác giả nên chỉ có thể chọn đáp án A

Ví dụ 4:

1. 나오는 곳이 앞을 향하도록 잡아 주세요
2. 손잡이를 당겨 원하는 곳에 뿌려 주세요.
A. 구입 안내 B. 효과 성명 C. 문의 사항 D. 사용 방법
Đáp án ở đây là D
– Nghĩa của các đáp án: A- Hướng dẫn mua, B- Giải thích hiệu quả, C- Hạng mục cần hỏi, D- Phương pháp dùng
– Đối với những câu có đuôi주세요 nghĩa là hãy làm gì.. thường là chỉ ra cách dùng . Thêm vào đó là các từ 앞을 향하도록 hướng về phía trước, 뿌려 nghĩa là rắc, xịt nên ta chọn đáp án D
– Dịch: 1. Hãy cầm và hướng về phía trước
2 Kéo tay cầm và xịt vào những nơi mình muốn

Định dạng 2: [35-38] 다음을 보고 내용이 같은 것을 고러십시오.

Đây là định dạng chọn nội dung đúng với đoạn văn đã cho. Ở câu 35 sẽ là một mẩu quảng cáo về một đại hội hay một sự kiện nào đó và câu 36 là biểu đồ thì đối với 2 câu này các bạn chỉ cần đọc các đáp án và đối chiếu với các dự liễu đề bài cho. Đặc biệt đối với câu 36 thì các bạn nên chú ý đến cấu trúc ngữ pháp tiếng hàn so sánh 보다 rất hay được sử dụng trong bài.
Ở đây mình sẽ nói chi tiết về câu 37 và câu 38 bởi 2 câu này là một đoạn văn, đòi hỏi một vốn từ vựng tiếng hàn nhất định và khá dễ sai.

Ví dụ 1:

서 울시는 제6회 ‘서울 문화의 밤’ 행사의 하나로 5월 11일 서울광장에서 1박2일 캠핑 행사를 개최한다. 참가 신청은 29일까지 서울시 홈페이지에서 할 수 있으며 참가비는 없다. 캠핑 현장에서는 음식을 해 먹을 수 없고 텐트, 이불 등은 가지고 와야 한다. 당일 오전 8시를 기준으로 비가 올 경우에 행사가 취소되며 신청자에게는 이 사실을 문자 메시지로 알려 준다.
A. 날씨에 따라서 캠핑을 못 할 수 있다.
B. 행사 현장에서는 음식을 만들어도 된다.
C. ‘서울 문화의 밤’ 행사는 이번이 처음이다.
D. 행사장에서 캠핑에 필요한 물건을 나눠 준다.
– Đáp án ở đây là A
– Nghĩa của các đáp án:
A. Tùy thuộc vào thời tiết mà buổi cắm trại có thể không diễn ra
B. Tại nơi diễn ra sự kiện có thể làm thức ăn
C. Sự kiện Đêm của văn hóa Seoul lần này là lần đầu tiên.
D. Tại nơi diễn ra sự kiện cho phát cho mọi người những đồ dùng cần thiết.
– Chúng ta sẽ cùng thử phân tích các đáp án. Đối với đáp án B các bạn có thể thấy dữ kiện ‘음식을 해 먹을 수 없’ nghĩa là không thể làm và ăn thức ăn nên đáp án B loại. Đáp án C cũng được loại luôn do ngay ở đầu đoạn văn đã nói ‘제6회’ tức là đây đã là lần thứ 6 rồi. Và cuối cùng đáp án D thì chúng ta có thể loại thông qua chi tiết ‘텐트, 이불 등은 가지고 와야 한다’ nghĩa là phải mang lều và chăn. Do đó đáp án A là đáp án đúng, chi tiết thể hiện rõ nhất điều này là ‘비가 올 경우에 행사가 취소되’ nghĩa là trường hợp trời mưa thì sự kiện sẽ bị hủy.
– Dịch đoạn văn:
Thành phố Seoul sẽ tổ chức sự kiện cắm trại ‘Đêm văn hóa Seoul’ lần thứ 6 vào ngày 11/5 tại quảng trường Seoul trong 2 ngày 1 đêm. Các bạn có thể đăng ký tham gia trên trang web của thành phố Seoul cho đến ngày 29 và không phải nộp phí tham gia. Tại nơi diễn ra sự kiện các bạn không thể làm và ăn thức ăn, thêm nữa các bạn phải mang các đồ vật như lều, chăn.. đến. Trường hợp lúc 8h sáng trời mưa trong ngày thì sự kiện sẽ bị hủy bỏ và chúng tôi sẽ thông báo cho người đăng ký điều này qua tin nhắn.

Ví dụ 2:

전 국일자리 센터에서 ‘10년 뒤 인기 직업’ 을 조사해 발표했다. 그 결과 각종 상담사의 순위가 높게 나타났다. 1위는 직업 상담사였고 10위 안에는 노인 문제 상담사, 아동 문제 상담사도 있었다. 상담사의 인기가 높은 것은 다양한 사회 문제가 발생하면서 상담사가 더 많이 필요해졌기 때문이다.
A. 최근에는 상담사의 종류가 많이 늘었다.
B. 조사 결과 노인 문제 상담사는 10위를 차지했다.
C. 아동 문제로 상담을 받는 사람이 전보다 많아졌다.
D. 가장 순위가 높은 직업은 직업 상담사로 조사되었다.
– Đáp án đúng là D
– Nghĩa của các đáp án:
A. Gần đây các loại hình tư vấn đã tăng lên nhiều
B. Theo kết quả điều tra người tư vấn trong vấn đề người già chiếm vị trí thứ 10.
C. So với trước thì những người nhận tư vấn về vấn đề trẻ em trở nên nhiều hơn.
D. Người ta đã điều tra được rằng nghề nghiệp có vị thế cao nhất là nghề tư vấn.
– Đáp án A có thể được loại luôn vì đoạn văn nói đến các nghề nghiệp và cũng không kể đến các loại tư vấn hiện nay. Đối với đáp án B ta có thể lấy thông tin ‘10위 안에는 노인 문제 상담사’ tức là tư vấn về các vấn đề người già nằm trong top 10 chứ không phải là đứng ở vị trí thứ 10. Đáp án C cũng sai bởi đoạn văn chỉ nói việc tư vấn về các vấn đề trẻ em nằm trong top 10. Và đáp án D là đáp án đúng bởi ‘1위는 직업 상담사였’ tức là nghề tư vấn viên đứng vị trí số 1.
– Dịch đoạn văn:
Trung tâm việc làm toàn quốc đã điều tra nghề nghiệp được yêu thích trong 10 năm gần đây. Theo kết quả đó, vị thế của mỗi loại tư vấn viên đã chiếm ở vị trí cao. Vị trí thứ nhất là nghề tư vấn viên và nằm trong top 10 có tư vấn viên về các vấn đề người già, trẻ em… Việc nghề tư vấn viên được yêu thích là bởi vì cùng với việc các vấn đề xã hội phát sinh rất đa dạng là càng cần nhiều hơn các tư vấn viên.

 Cùng học thêm các bài học tại website: trungtamtienghan.edu.vn

Trung tâm tiếng hàn SOFL chúc các bạn có một kỳ thi topik thành công!

Thứ Tư, 28 tháng 1, 2015

Trung tâm tiếng hàn tại Thanh Xuân

Trung tâm tiếng hàn tại Thanh Xuân
 Học tiếng hàn tại thanh xuân

Trong bối cảnh quốc tế hoá giáo dục đại học, cùng với việc quan hệ giữa hai nhà nước Việt Nam và Hàn Quốc trở thành quan hệ đối tác hợp tác chiến lược, cơ hội phát triển giảng dạy, nghiên cứu ngôn ngữ và văn hoá mỗi nước đang rộng mở. Tại Việt Nam, lượng học viên muốn học tiếng hàn tại thanh xuân rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu đó Trung tâm tiếng Hàn SOFL đã mở cơ sở đào tạo tiếng Hàn tại Thanh Xuân.


Trung tâm Tiếng Hàn tại Thanh Xuân góp phần giúp các bạn học viên Học tiếng Hàn và Nghiên cứu Hàn Quốc để thực hiện các ước mơ và hoài bão của mình.

Với sức mạnh tổng hợp của Trung tâm tiếng Hàn SOFL – trung tâm đào tạo tiếng Hàn có truyền thống lâu đời và đang dẫn đầu ở Việt Nam trong sáng tạo và truyền bá tri thức liên quan tới Tiếng Hàn cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, Chúng tôi mong muốn được đào tạo ra nhiều thế hệ học viên giỏi tiếng hàn để phục vụ đất nước sau này.

 Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên người Hàn Quốc
Sự đa dạng và hiện đại của các chương trình đào tạo, trình độ chuyên môn cao của đội ngũ giảng viên Hàn Quốc, tính chuyên nghiệp trong tổ chức, quản lí với một cơ cấu tổ chức tinh giản – đó là những ưu thế được Trung tâm tiếng Hàn SOFL sử dụng để thực hiện các khoá đào tạo, thi và cấp chứng chỉ tiếng Hàn và văn hoá Hàn Quốc đạt chuẩn chất lượng quốc gia Hàn Quốc. Đồng thời, Trung tâm tiếng Hàn SOFL còn thực hiện chương trình hỗ trợ du học và việc làm tại Hàn Quốc và Việt Nam.

Theo: Trung tâm tiếng Hàn SOFL

Thứ Ba, 20 tháng 1, 2015

Lý do bạn không thành công trong học tiếng Hàn


Việc học một ngôn ngữ mới là điều rất khó khăn và có thể là nguyên nhân khiến bạn cảm thấy đau đầu, mệt mỏi. Nhưng có thể giao tiếp hiệu quả một ngôn ngữ khác tiếng mẹ đẻ là điều quan trọng, đặc biệt là đối với người làm việc trong môi trường quốc tế hoặc những người học tập và sinh sống ở nước ngoài.
 
Một trong những ngôn ngữ phổ biến ở nước ta hiện nay là Tiếng Hàn. Với lý do này mà học tiếng Hàn giao tiếptrở nên vô cùng quan trọng.
 
Tuy nhiên, Việc Học Tiếng Hàn có thể trở nên khó khăn cho rất nhiều người học. Chỉ đơn giản là cách phát âm, cách nhớ từ vựng cũng khiến người học phải vật lộn với ngôn ngữ phổ biến này. Bạn có thể vượt qua được thử thách này một cách dễ dàng bằng cách tránh một vài lỗi thường gặp dưới đây.
 
1. Không đọc và nói tiếng Hàn thường xuyên
 
Tục ngữ chúng ta đã có câu: " có công mài sắt, có ngày nên kim". Chắc chắn bạn đã biết đến tục ngữ phổ biến này phải không? Việc học mà không gắn với thực hành sẽ khiến bạn phải đối mặt với sự thất bại. Hãy tập trung vào học từ mới mỗi ngày và luyện tập kỹ năng tiếng Hàncủa mình, hoặc tích cực đọc sách báo tiếng Hàn cũng như luyện nói hàng ngày. Những hoạt động này sẽ giúp bạn cảm thấy học ngoại ngữ trở nên thoải mái, tự tin hơn nhiều đấy. Hãy nhớ rằng, nếu có điều gì khó khăn trong quá trình luyện tập, điều đó có nghĩa là bạn cần phải thực hành thường xuyên hơn. Bằng tất cả nỗ lực của bản thân luyện tập mỗi ngày, bạn sẽ nhanh chóng tiến tới đích. 
 
2. Không giao tiếp với người bản ngữ thường xuyên.
 
Mặc dù bạn muốn có những đột phá học tiếng Hàn giao tiếp trong thời gian ngắn, nhưng bạn cần bắt mình học tập trong một lịch trình khắc nghiệp. Bạn cần đưa ra những bước tiến hành học một cách quyết đoán, rõ ràng bằng việc tìm một nhóm người nước ngoài mà họ kết bạn với người bản ngữ để luyện tập. 
 
Giao tiếp với người nước ngoài giúp bạn học tiếng Hàn giao tiếp tốt hơn
 
Nói thường xuyên sẽ giúp bạn có cách học tiếng Hàn hiệu quả hơn, nhanh hơn và giúp bạn nắm bắt được cách làm thế nào để duy trì một cuộc hội thoại thay vì chỉ  trông chờ vào sách vở.
 
3. Không thúc đẩy bản thân.
 
Học một ngoại ngữ mới có thể rất khó, đăc biệt khi  bạn học tiếng Hàn. Nó rất dễ khiến bạn nản trí nếu nó không thể thích ứng trong khả năng của bạn. Đừng từ bỏ. Bạn càng luyện tập nhiều, bạn càng tiến bộ nhanh. Tập trung vào những điều mà bạn học sẽ quan trong hơn việc tập trung vào những cái mà bạn không thể nhớ.
 
4. Sử dụng tài liệu kém chất lượng, không hiệu quả.
 
Việc học một ngoại ngữ mới là đủ khó khăn rồi, vì vậy bạn không cần khiến nó trở nên khó khăn hơn bằng cách sử dụng những tài liệu được thiết kế một cách nghèo nàn đâu. Để có thể nói trôi chảy tiếng Hàn, một ý kiến tốt nhất có thể làm là đầu tư vào những tài liệu có chất lượng. Công cụ này sẽ giúp ban học tiếng Hàn nhanh và hiệu quả hơn đấy!
 

Giáo trình tiếng hàn tổng hợp
5. Quên lý do vì sao bạn phải học ngôn ngữ này.
 
Có một vài điều chắc hẳn là khi ép buộc mình vào một lý do để học tốt ngoại ngữ sẽ giúp bạn có động lực học hơn rất nhiều. Nếu bạn giữ được những lý do này trong tâm trí trong suốt quá trình học tiếng Hàn, điều này có thể thúc đẩy và tạo động lực cho bạn.
 
6. Thiết lập những mục tiêu quá cao.
 
Bạn sẽ không thể giao tiếp tiếng Hàn trôi chảy chỉ trong 1 tháng luyện tập. Đơn giản vì nó không thể là sự thực. Mặc dù thiết lập những mục tiêu cao là một điều tốt để hoàn thành mục tiêu của bản thân, nhưng điều này cũng sẽ phản tác dụng và khiến bạn hầu như mất dần đi niềm tin của mình. Khi không thể đạt được đạt được mục tiêu, bạn sẽ chán nản và từ bỏ nó. Thay vào đó, hãy tập trung vào những mục tiêu mà có thể đạt được và những thành công này cần đi trên một chặng đường dài với tất cả nỗ lực của bạn chứ không thể một sớm một chiều. Sự lạc quan này sẽ làm bạn học tiếng Hàn với nhiều đam mê hơn.

Thiết lập những mục tiêu quá cao

 
7. Cách học nhàm chán
 
Khi bạn không còn hứng thú với việc học tiếng Hàn, tốt nhất nên dừng việc học lại. Kết hợp những cách học thú vị gắn liền với cuộc sống hàng ngày của bạn  ví dụ như xem phim, online với bạn bè, các hoạt động xã hội hoặc bất cứ cách nào khác làm cho việc sử dụng tiếng Hàn thú vị hơn. Bằng những cách này sẽ giúp bạn vận dụng những kiến thức học được một cách nhanh hơn cùng với kỹ năng ngôn ngữ của mình và sẽ giúp bạn đến con đường thành công.
 
Nguồn: Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL